Đầu tư trái phiếu là hình thức đầu tư chứng khoán rất phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam nhiều nhà đầu tư còn chưa quen với hình thức đầu tư trái phiếu. Vậy đầu tư trái phiếu là gì và có những quy định pháp luật nào liên quan đến đầu tư trái phiếu. Hãy cùng GCL INVEST tìm hiểu nhé!

Định nghĩa trái phiếu là gì

Trái phiếu là giấy xác nhận có nghĩa vụ nợ của công ty phát hành đối với người mua trái phiếu.

Nhà đầu tư cho vay doanh nghiệp thông qua hình thức mua trái phiếu. Lúc này doanh nghiệp sẽ xác nhận nghĩa vụ nợ đối với nhà đầu tư bằng cách phát hành trái phiếu, trên đó thể hiện rõ lãi suất, thời gian trả lãi, trả gốc.

Đặc điểm của Trái phiếu

• Có ngày đáo hạn cụ thể: Dù thời hạn 1 năm, 2 năm..5 năm đều có ghi rõ ngày đáo hạn, tức ngày hoàn trả vốn gốc cho nhà đầu tư

• Nguồn thu nhập của trái phiếu chính là tiền lãi. Đây là khoản thu cố định mà không dựa vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành trái phiếu.

• Trái phiếu thường có lãi suất cổ định. Mức lợi nhuận từ trái phiếu được gọi là trái tức – coupon

• Bản chất của trái phiếu là chứng khoán nợ. Do đó, khi công ty bị phá sản, giải thể thì cổ phần của công ty trước hết phải thanh toán cho những người nắm giữ trước đó. Được xem như là một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu thì cổ phần mới được chia cho cổ đông

• Lãi suất của trái phiếu sẽ phụ thuộc vào điểm xếp hạng tín dụng, trái phiếu có xếp hạng tín dụng càng thấp, rủi ro trái phiếu cao thì cần có phần bù rủi ro để bù đắp. Điểm xếp hạng tín dụng mức D là thấp nhất AAA là cao nhất

• Tính thanh khoản: Trái phiếu có tinh thanh khoản không cao bằng cổ phiếu, nếu bạn mua cổ phiếu có niêm yết thì bạn dễ dàng mua bán chuyển nhượng, còn trái phiếu thì bạn cần thêm thời gian để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng

Phân loại trái phiếu

Phân loại theo người phát hành

• Trái phiếu của doanh nghiệp: Là các trái phiếu được doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phát hành nhằm tăng vốn hoạt động. Trái phiếu của doanh nghiệp có nhiều loại và đa dạng.

• Trái phiếu của Chính phủ: nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Chính phủ phát hành trái phiếu với mục đích huy động tiền nhàn rỗi trong dân, các tổ chức kinh tế – xã hội. Chính phủ được xem là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được xem là loại chứng khoán rủi ro ít nhất.

• Trái phiếu của các tổ chức tài chính, ngân hàng: Các tổ chức này có thể được phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.

Phân loại theo lợi tức trái phiếu

•Trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức sẽ được trả trong những kỳ có sự khác nhau. Và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu.

•Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.

•Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.

Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành

•Trái phiếu bảo đảm: Loại trái phiếu mà người phát hành sử dụng một tài sản có giá trị làm vật bảo đảm cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền mà người phát hành còn nợ lại. Tùy theo đặc điểm của trái phiếu mà trái phiếu bảo đảm thường gồm vài loại chủ yếu sau:

• Trái phiếu có tài sản cầm cố: Loại trái phiếu đảm bảo bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản nhằm đảm bảo thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố sẽ lớn hơn tổng số mệnh giá của các trái phiếu phát hành nhằm bảo vệ quyền lợi cho trái chủ.

• Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Loại trái phiếu được đảm bảo bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản đảm bảo.

Trái phiếu không bảo đảm: Loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật đảm bảo mà chỉ được bảo đảm bằng uy tín của người phát hành trái phiếu.

Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu

• Trái phiếu ghi danh: Loại trái phiếu có ghi tên của người mua, và trong sổ sách của người phát hành theo đặc điểm của trái phiếu.

• Trái phiếu vô danh: Loại trái phiếu không ghi tên của người mua. Và trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi từ trái phiếu vô danh.

Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu

• Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Loại trái phiếu có kèm với phiếu cho phép trái chủ được quyền mua số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.

• Trái phiếu có thể mua lại: Loại trái phiếu cho phép nhà phát hành có quyền mua lại một hoặc toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.

• Trái phiếu có thể chuyển đổi: Loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ có quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về tỷ lệ, thời gian khi mua trái phiếu.

Sự khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu

Về bản chất

• Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.

• Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.

Về chủ thể có thẩm quyền phát hành

• Đối với cổ phiếu: chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu.

• Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu.

Tư cách chủ sỡ hữu

• Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần

• Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty.

Quyền của chủ sở hữu

• Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công ty và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Họ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty.

• Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Thời gian sở hữu

• Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.

• Trái phiếu: Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.

Minh Thúy